Dịch vụ xin giấy phép mạng xã hôi trực tuyến Oceanlaw

Xin giấy phép mạng xã hội nhanh, chuyên nghiệp với phí tổn thấp chỉ có tại Oceanlaw. Chúng tôi tự tín với hàng ngũ viên chức chuyên nghiệp và mối quan hệ tốt đẹp với chuyên viên quốc gia mà không một doanh nghiệp nào có được bảo đảm tính chuẩn xác về mặt thời kì nhất về giấy phép website cho khách hàng. Đến với Oceanlaw quý khách chỉ cần cung cấp những thông tin căn bản nhất việc còn lại là của chúng tôi.
Một số thông báo cơ bản về xin giấy phép mạng từng lớp:

Căn cứ pháp lý xin giấy phép mạng tầng lớp
1. Luật Báo chí ngày 28/12/1989 và luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Báo chí ngày 12/6/1999.
2. Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ internet và thông tin đầu tư trên internet.
3. Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 của Bộ thông báo và Truyền thông về quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, dùng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với hoạt động quản lý giấy phép trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.

Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội
1. Hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội được quy định tại điều 6 Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT của Bộ thông báo và Truyền thông : Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông báo trên trang thông báo diện tử và mạng từng lớp
a) Đơn yêu cầu cấp giấy phép thiết lập trang thông báo điện tử tổng hợp theo mẫu của Bộ thông báo và Truyền thông (mẫu 01).
b) Bản sao có chứng nhận một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp); Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng thực đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh hoặc chức năng nhiệm vụ hợp với nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Bản sao có chứng nhận bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung chính:
Về nội dung thông tin: Mục đích cung cấp thông báo; nội dung thông báo, các chuyên mục dự kiến; nguồn tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính;
Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông báo, tài chính nhằm đảm bảo hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 3, 4, 5 Thông tư này;
Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
2. Hồ sơ yêu cầu cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng từng lớp theo mẫu của Bộ thông báo và Truyền thông (mẫu 02).
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp).
Giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập phải có ngành, nghề, lĩnh vực kinh dinh hoặc chức năng, nhiệm vụ thích hợp với loại hình dịch vụ mạng xã hội dự kiến cung cấp.
c) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên (bản sao có chứng thực) và sơ yếu lý lịch của người chịu nghĩa vụ quản lý nội dung có xác nhận của cơ quan quốc gia có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép. Đề án bao gồm các nội dung chính:
Phương thức tổ chức mạng từng lớp, các loại hình dịch vụ, phạm vi, lĩnh vực thông báo luận bàn;
Phương án tổ chức, nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông báo, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 3, 4, 5 của Thông tư này;
Địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
đ) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau:
Các nội dung cấm bàn bạc, san sớt trên mạng xã hội;
Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng tầng lớp;
Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng từng lớp;
Cảnh báo cho người dùng các rủi ro khi lưu trữ, bàn thảo và san sớt thông tin trên mạng;
Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng từng lớp với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng từng lớp hoặc với tổ chức, cá nhân chủ nghĩa khác;
Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người dùng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và dùng dịch vụ mạng tầng lớp;
Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người dùng dịch vụ mạng xã hội.
Trong kì hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông báo điện tử giám định, trình Bộ trưởng Bộ thông báo và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông báo điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét